Ná Lạp
Ná Lạp

Ná Lạp

Na Lạp thị (chữ Hán: 那拉氏; tiếng Mãn: ᠨᠠᡵᠠ
ᡥᠠᠯᠠ, chuyển tả: Nara hala), hoặc Ná Lạp thị, Nạp Lạt thị (納喇氏) và Nạp Lan thị (納蘭氏), là một trong những họ cổ xưa nhất của người Hải Tây Nữ Chân. Trong tiếng Mông Cổ, ["Nara"] được dịch là mặt trời.Dòng họ này có khởi nguồn từ Hỗ Luân Tứ Quốc (扈倫四部), bao gồm Cáp Đạt (Mãn Châu: Hada, chữ Hán: 哈達, bính âm: Hādá), Ô Lạp (Mãn Châu: Ula, chữ Hán: 烏拉, bính âm: Wūlā), Huy Phát (Mãn Châu: Hoifa, chữ Hán: 輝發, bính âm: Huīfā) và Diệp Hách (Mãn Châu: Yehe, chữ Hán: 葉赫, bính âm: Yèhè). Ngoài những khu vực trên, Na Lạp thị còn phân bố ở Trường Bạch Sơn, Cát Lâm, Tô Hoàn, Liêu Dương,... Khi nhà Thanh thành lập, họ Na lạp thị phân bố rải đều trong Bát kỳ, rất nhiều gia tộc xuất chúng, như nhà Đại học sĩ Nạp Lan Minh Châu, Nạp Lan Tính Đức thuộc dòng Diệp Hách, Hiếu Kính Hiến Hoàng hậuKế Hoàng hậu thuộc dòng Ô Lạp. Bản thân Từ Hi Thái hậu là người họ Na Lạp thị, thế cư ở đất Tô Hoàn, sau tự xưng [Diệp Hách Na Lạp thị].Sang thời Dân Quốc, hậu duệ của tộc Na Lạp thị thường lấy Na (那) hoặc Triệu (趙) làm họ để giống với các họ đơn của người Hán. Ít phổ biến hơn là họ Nạp (納), Nột (訥), Nam (南), Lưu (劉), (蘇). Những người thuộc dòng Cáp Đạt thường lấy họ Vương (王). Những người thuộc tộc Diệp Hách cũng dùng Diệp (葉), Hách (赫), hoặc (何). Huy Phát Na Lạp thì lấy Huy (辉) hoặc Đinh (丁)và Trần(陈). Một số người còn chọn họ Bảo (鮑), Bao (包) hay Bác (博) để nhớ về dòng dõi Bác Nhĩ Tế Cát Đặc (Borjigit) của họ.